Cập nhật giá nhà đất ở quận Phú Nhuận đầu năm 2021
Nguyễn Thanh Thuý | 12-01-2021, 08:18 | Thị trường 24h
Quận Phú Nhuận được xem là cửa ngõ Phía Bắc của TP.HCM. Là một trong những quận trung tâm được đầu tư, phát triển hàng đầu thành phố. Cùng với cơ sở hạ tầng, giao thông đã phát triển hoàn thiện, tiện ích đa dạng phong phú, nơi đây đang là điểm đến ‘an cư’ của nhiều gia đình. Tuy nhiên, giá nhà đất ở Quận Phú Nhuận được đánh giá luôn nằm trong top khu vực. Liệu năm 2020 trước những tác động ảnh hưởng từ dịch Covid có làm giá nhà nơi đây đi xuống?
Giới thiệu vài nét về Quận Phú Nhuận
Với vị trí địa lý trung tâm, cơ sở hạ tầng bền vững, tiện ích vượt trội, cùng nhiều dị tích, địa danh gắn với lịch sử phát triển văn hóa xã hội lâu đời, đặc trưng của Sài Gòn, các bất động sản tại quận Phú Nhuận có giá trị vượt trội nhất định so với các bất động sản tại khu vực khác. Khi lựa chọn nơi sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh, Q.Phú Nhuận được xem là một lựa chọn hàng đầu của hầu hết đa số dân cư và nhà đầu tư. Vì thế, mặt bằng mức giá nhà phố tại Quận Phú Nhuận chỉ xếp sau các quận đặc biệt trung tâm như Quận 1, Quận 3.
Phú Nhuận là cửa ngõ ra vào phía Bắc của khu trung tâm TP.HCM. Phía Đông giáp với Quận Bình Thạnh, Phía Tây giáp với Quận Tân Bình, phía Nam giáp Quận 1 và Quận 3, phía Bắc giáp với Quận Gò Vấp. Các trục đường chính trên địa bàn quận Phú Nhuận là Nguyễn Văn Trỗi, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Phan Đăng Lưu, Nguyễn Kiệm, Hồ Văn Huê, Huỳnh Văn Bánh, Nguyễn Trọng Tuyển, Phan Xích Long, Phổ Quang, Trần Quang Diệu,… Có tuyến đường Nguyễn Văn Trỗi nối dài với tuyến đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa là tuyến đường huyết mạch kết nối Trung tâm TP.HCM đi ra Sân bay Tân Sơn Nhất.
Trung tâm hành chính của quận Phú Nhuận tập trung chủ yếu trên trục đường Nguyễn Văn Trỗi nối dài với tuyến đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Ngoài ra, các trung tâm giao dịch, dịch vụ và thương mại tập trung phát triển theo các tuyến đường chính như Nguyễn Văn Trỗi, Phan Xích Long, Hoàng Văn Thụ đến Phan Đăng Lưu, và từ Nguyễn Kiệm đến Phan Đình Phùng.
Tính pháp lý đối với bất động sản quận Phú Nhuận khá ổn định. Một số khu vực có lượng giao dịch nhà đất tương đối sôi động ở quận Phú Nhuận là các tuyến đường như Huỳnh Văn Bánh, Lê Văn Sỹ, Thích Quảng Đức, Nguyễn Thượng Hiền,… Các giao dịch mua với mục đích chính là để ở có giá giao dịch trong khoảng 4-8 tỷ đồng. Vì các tuyến đường này có cơ sở hạ tầng hiện hữu bền vững, thuận tiện qua các quận lân cận như Quận 1, Quận 3, quận Bình Thạnh, quận Tân Bình, gần các tiện ích như chợ Phú Nhuận, chợ Nguyễn Đình Chiểu, chợ Võ Thành Trang, siêu thị Coopmart Nguyễn Kiệm, Coopmart Rạch Miễu, gần bệnh viện quận Phú Nhuận, bệnh viện An Sinh, bệnh viện Saigon ITO, bệnh viện Hoàn Mỹ, gần sân bay Tân Sơn Nhất,…nên việc di chuyển rất thuận lợi.
Khu vực Phan Xích Long được coi là một hiện tượng trong thị trường bất động sản tại Phú Nhuận, với sự có mặt của hầu hết các thương hiệu F&B, khu vực giải trí 24/24, cơ sở hạ tầng hoàn thiện, giao thông di chuyển thuận tiện qua các quận trung tâm khác, giá bất động sản mặt tiền đường dao động 200-250 triệu đồng/m2.
Tham khảo giá nhà đất quận Phú Nhuận TPHCM được cập nhật tháng 12/2020:
STT | Đường | Giá (triệu đồng/m2) | |
Mặt tiền | Hẻm | ||
19 | Nguyễn Thượng Hiền | 180.000 – 200.000 | 90.000 – 110.000 |
19 | Trần Huy Liệu | 280.000 – 300.000 | 130.000 – 150.000 |
19 | Trương Quốc Dung | 300.000 – 320.000 | 140.000 – 160.000 |
19 | Phổ Quang | 170.000 – 190.000 | 120.000 – 140.000 |
19 | Phan Xích Long | 320.000 – 340.000 | 140.000 – 150.000 |
19 | Thích Quảng Đức | 180.000 – 200.000 | 110.000 – 130.000 |
19 | Phan Đăng Lưu | 280.000 – 300.000 | 130.000 – 150.000 |
19 | Phan Đình Phùng | 250.000 – 270.000 | 130.000 – 150.000 |
19 | Nguyễn Văn Trỗi | 400.000 – 420.000 | 200.000 – 220.000 |
19 | Nguyễn Trọng Tuyển | 220.000 – 250.000 | 140.000 – 160.000 |
19 | Nguyễn Kiệm | 200.000 – 220.000 | 120.000 – 140.000 |
19 | Lê Văn Sỹ | 220.000 – 250.000 | 130.000 – 160.000 |
19 | Huỳnh Văn Bánh | 220.000 – 240.000 | 130.0000 – 150.000 |
19 | Hồ Văn Huê | 180.000 – 200.000 | 110.000 – 130.000 |
19 | Đặng Văn Ngữ | 250.000 – 270.000 | 130.000 – 150.000 |
19 | Đào Duy Anh | 170.000 – 190.000 | 120.000 – 150.000 |
19 | Hoàng Văn Thụ | 230.000 – 250.000 | 120.000 – 150.000 |
19 | Hoa Lan | 220.000 – 240.000 | – |
19 | Hoa Phượng | 200.000 – 220.000 | – |