Có thể bạn chưa biết những thuật ngữ BĐS thông dụng này?

| 19-06-2021, 12:12 | Thị trường 24h

Đối với ngành bất động sản, việc không hiểu đúng thuật ngữ sẽ gây ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình giao dịch mua bán của hai bên. Để hiểu hơn về ngành này, bạn cần phải hiểu rõ các thuật ngữ bất động sản cơ bản.


1. Thuật ngữ bất động sản theo Luật kinh doanh bất động sản

Kinh doanh bất động sản Là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh dịch vụ bất động sản Là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản.
Giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh doanh bất động sản Là việc mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản giữa tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
Sàn giao dịch bất động sản Khi có những nhu cầu thực hiện các giao dịch về tài sản liên quan đến bất động sản, cả người mua và người bán đều phải bỏ thời gian, công sức để tìm kiếm đối tượng phù hợp. Chính vì vậy, để cho quá trình tìm kiếm được diễn ra nhanh chóng, an toàn, hợp pháp thì sàn giao dịch bất động sản đã ra đời.

Là nơi tập trung các hoạt động liên quan đến bất động sản, nơi mà nhà đầu tư và khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm, tham khảo và thực hiện các giao dịch mình mong muốn. Là nơi diễn ra các giao dịch bất động sản và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản.

Đấu giá bất động sản Là việc bán, chuyển nhượng bất động sản công khai để chọn người mua, nhận chuyển nhượng bất động sản trả giá cao nhất theo thủ tục đấu giá tài sản.
Mua bán, chuyển nhượng bất động sản trả chậm, trả dần Là việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản mà bên mua, bên nhận chuyển nhượng được trả chậm hoặc trả dần tiền mua, tiền chuyển nhượng bất động sản trong thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
Mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai Là việc mua bán nhà, công trình xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng, nhà, công trình xây dựng đó chưa hình thành hoặc đang hình thành theo hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ cụ thể.
For rent: Cho thuê ngắn hạn Đặc trưng của hình thức này là thời hạn thuê hoặc cho thuê sẽ ngắn hơn, tối đa là 1 năm và có thể gia hạn sau khi hợp đồng chấm dứt tuỳ thuộc vào ý định của các bên. Tiền thuê cũng được tính toán phù hợp với việc sử dụng tài sản trong thời gian ngắn (đất đai, nhà cửa, máy móc hay lao động).
For lease: Cho thuê dài hạn Đó là một dạng khế ước mang tính ràng buộc để thuê/ cho thuê một tài sản, có thể là đất đai, nhà cửa, máy móc, lao động, … trong một khoảng thời gian với các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng. Các hợp đồng thuê dài hạn thường có nhiều điều kiện về việc cho phép sử dụng tài sản.

2. Thuật ngữ về đất đai, các công trình liên quan đến đất

Đất nền Đất nền là loại đất trống, chưa có bất kỳ sự tác động, xây dựng nào ở bên trên. Đất nền được tính là diện tích đất đã có chủ sở hữu riêng, đã được cấp chứng nhận sử dụng đất và được xác định rõ ràng trên thực địa cũng như được mô tả rõ ràng trên các loại giấy tờ có liên quan và được xác nhận bởi cơ quan có chức năng.

Đất nền có 3 dạng cơ bản gồm: đất nền dự án, đất thổ cư, đất liền kề

Đất nền dự án (Ground project) Là đất nằm trong dự án đang được chủ đầu tư quy hoạch. Những lô đất này đang trong quá trình nghiên cứu dự án và chưa có bất kỳ một tác động bởi máy móc hoặc con người mà vẫn giữ nguyên hiện trạng đất như ban đầu.
Đất thổ cư Đất thổ cư thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp, đất không sử dụng vào các hoạt động nông nghiệp, xuất hiện ở cả nông thôn và thành thị.
Đất liền kề Là những mảnh đất được bố trí gần nhau theo một kết cấu nhất định và sẽ có diện tích giống nhau xuất hiện trên cùng khu vực thi công dự án đô thị. Đất liền kề được hiểu là chuyển đổi mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) được chuyển đổi mục đích thành đất ở chỉ áp dụng đối với đất vườn, ao liền kề với đất ở (trong cùng một thửa) và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư.
Đất xây nhà xưởng và khu công nghiệp Đất xây dựng nhà xưởng, khu công nghiệp là khái niệm dùng để nói chung các loại đất được phép xây dựng nhà xưởng/khu công nghiệp trên đất. Cụ thể, đất này thuộc loại đất cơ sở sản xuất phi công nghiệp chứ không phải đất ở hay đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp (Farmland hoặc Agricultural land) Theo quy định của pháp luật đất đai Việt Nam hiện hành thì đất nông nghiệp được giao cho người dân phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất có đặc thù giống nhau là tư liệu sản xuất chính cho các mục đích như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng..vv.. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, và đặc biệt không thể thay thế được của ngành nông- lâm nghiệp, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất.Đất nông nghiệp tham gia vào các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi.

Đất nông nghiệp được hiểu một cách đơn giản là loại đất có mục đích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Đây là cách gọi loại đất theo mục đích sử dụng đất.

Đất phi nông nghiệp Căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà Luật Đất đai 2013, Đất phi nông nghiệp là loại đất không sử dụng với mục đích làm nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.
Diện tích quy hoạch (Gross density) Là tổng diện tích đất của toàn bộ một dự án xây dựng được nhà nước cấp phép.
Mật độ xây dựng (Net density/Density of Building) Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình xây dựng trên tổng diện tích quy hoạch dự án. Chúng không bao gồm những diện tích chiếm đất của các công trình chung.

Trong tổng diện tích quy hoạch có rất nhiều diện tích được sử dụng để thi công các công trình xây dựng. Lấy tổng diện tích được sử dụng để xây dựng đó chia cho tổng diện tích quy hoạch sẽ nhận được mật độ xây dựng.

Cất nóc (Topping out) Trạng thái xây dựng đã hoàn thiện xong phần thô tức là phần đổ bê tông cốt thép.
Đang quy hoạch công trình (Under planning) Là một trong các thuật ngữ bất động sản, bao gồm việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hoặc nhận tư vấn phát triển.
Đang xây dựng công trình (Under-construction) Tình trạng của dự án từ lúc bắt đầu khởi công cho đến khi hoàn thiện. Không bao gồm những ngày trì hoãn.
Tổng diện tích sàn (Gross Floor Area (GFA) Khái niệm này thường được sử dụng khi nói về một căn chung cư nhiều tầng. Đây là diện tích của toàn bộ mặt sàn của một tầng nhưng trừ đi diện tích tường, cột có trên mặt sàn đó.

 


Bài viết liên quan
Bạn đã xem
Khám phá & trải nghiệm