Luật xây dựng công trình tôn giáo: Thẩm quyền cấp phép, đơn xin

| 25-10-2019, 18:20 | Kiến thức



1. Công trình tín ngưỡng, tôn giáo là gì?

Tín ngưỡng và tôn giáo theo quy định tại Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 như sau:

- “Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng” (khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016).

- “Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức” (Khoản 5 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016).

Như thế nào là công trình tôn giáo? Công trình tín ngưỡng là gì? Công trình phụ trợ tôn giáo và tín ngưỡng là gì?



Luật xây dựng công trình tôn giáo: Thẩm quyền cấp phép, đơn xin

Hình ảnh một số các công trình tôn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam

Theo quy định của pháp luật, khái niệm công trình tôn giáo là gì và các công trình phụ trợ được giải thích cụ thể tại Điều 2 Tín ngưỡng tôn giáo 2016 và  Điều 3 Nghị định 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo như sau:

  • Công trình tín ngưỡng là công trình xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng, trong đó, cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác (khoản 4 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo).
  • Công trình tôn giáo là công trình xây dựng để làm cơ sở tôn giáo, tượng đài, bia và tháp tôn giáo. Theo quy định khoản 14 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo thì cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.
  • Công trình phụ trợ là công trình không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo gồm nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác.

Như vậy, xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm các công trình sử dụng làm cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo và xây dựng công trình phụ trợ tôn giáo.

2. Các quy định luật xây dựng liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo

Áp dụng pháp luật quy định về xây dựng công trình tín ngưỡng

Hiện nay, việc xây dựng các công trình kiến trúc tôn giáo ở Việt Nam bao gồm xây mới, cải tạo,nâng cấp sẽ thực hiện theo các quy định của Luật xây dựng 2014 đang có hiệu lực thi hành.

Cụ thể Điều 58 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 quy định về việc: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo thực hiện như sau:

  • Đối với việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và sửa chữa công trình tôn giáo, tín ngưỡng được thực hiện theo hệ thống các quy định của pháp luật xây dựng.
  • Đối với việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng công trình công trình phụ trợ tôn giáo mới áp dụng các quy định của pháp luật xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng.
  • Đối với các hoạt động tu bổ, phục hồi các công trình tôn giáo thuộc nhóm công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng thì tuân thủ theo các quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng.

Do đó, tùy thuộc vào từng trường hợp nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các công trình kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng hay các công trình phụ trợ là gì mà sẽ áp dụng theo các quy định điều chỉnh pháp luật khác nhau từ luật tín ngưỡng tôn giáo đến luật xây dựng liên quan đến tín ngưỡng như luật xây dựng, Luật Di sản văn hóa 2002 sửa đổi 2013 và các nghị định, thông tư hướng dẫn luật.



Các luật liên quan đến công trình tôn giáo tín ngưỡng, công trình phụ trợ khi sửa chữa, nâng cấp, tu bổ và xây dựng mới

Quy định cấp phép xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng

Theo quy định về áp dụng pháp luật khi sửa chữa cải tạo, nâng cấp và xây dựng các công trình tôn giáo tín ngưỡng mới thì tùy từng trường hợp sẽ áp dụng luật xây dựng hay luật xây dựng và luật Di sản văn hóa cùng các văn bản pháp luật dưới luật hướng dẫn thi hành khác. Căn cứ vào quy định về áp dụng pháp luật này thì việc xây dựng các công trình tôn giáo Việt Nam sẽ chia thành 2 nhóm phải xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm:

Nhóm 1: Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng

Theo quy định các công trình xây dựng tôn giáo, tín ngưỡng thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Vì vậy, cho dù công trình tôn giáo tín ngưỡng này được xây dựng ở khu vực nông thôn chưa thuộc diện quy hoạch công trình tôn giáo, phát triển đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng thì không được miễn xin giấy phép xây dựng. Nếu xây dựng công trình tôn giáo trái phép (không có giấy phép) sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.



Các quy định xin cấp giấy phép xây dựng phụ trợ, công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hành

Nhóm 2: Các công trình phụ trợ tôn giáo tín ngưỡng

Đối với các hoạt động cải tạo, nâng cấp và xây dựng công trình phụ trợ tôn giáo, tín ngưỡng mới sẽ phải xin cấp phép xây dựng công trình tôn giáo tín ngưỡng. Bởi xây dựng công trình phụ trợ cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo sẽ áp dụng theo các quy định về xây dựng các công trình, nhà ở riêng lẻ xây trong đô thị, trung tâm cụm xã, các khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng, mà đây là các nhóm công trình phải xin giấy phép xây dựng.

Vì vậy đối với việc xây dựng công trình tín ngưỡng tôn giáo và các công trình phụ trợ thì đều cần phải thực hiện các thủ tục cấp phép xây dựng công trình tôn giáo trước khi tiến hành xây dựng và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.

Mặt khác cũng cần lưu ý các quy định của luật xây dựng công trình tôn giáo bắt buộc phải được xây trên đất tôn giáo đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ mục đích sử dụng. Pháp luật cũng quy định xây dựng công trình tôn giáo trái phép trên đất không dùng cho tôn giáo thì phải chịu hình thức xử phạt đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt VPHC về đất đai.

3. Quy trình thủ tục xây dựng công trình tôn giáo

Để có thể xây dựng công trình tôn giáo, sửa chữa công trình tôn giáo tín ngưỡng đúng với các quy định của pháp luật, chủ đầu tư công trình cần nắm rõ các quy định cấp phép xây dựng công trình tôn giáo như: 

  • Thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo
  • Thủ tục xin phép xây dựng công trình tôn giáo
  • Thời gian cấp giấy phép xây dựng các công trình kiến trúc tôn giáo.

Dưới đây là những quy định của pháp luật xây dựng về công trình tôn giáo và tín ngưỡng cơ bản, quan trọng cần nắm rõ:

Thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình tín ngưỡng

Theo quy định tại Điều 103 Luật xây dựng xác định vấn đề thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:

  • Bộ Xây dựng cấp giấy phép: Công trình cấp đặc biệt
  • UBND tỉnh cấp phép: Công trình cấp I, II, công trình tôn giáo, di tích lịch sử văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng…
  • UBND huyện cấp phép: Các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn huyện quản lý, trừ các công trình thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, bộ.

Đồng thời, việc điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng thuộc về thẩm quyền của cơ quan cấp. Mặt khác nếu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo tín ngưỡng và các công trình khác không thu hồi giấy phép cấp sai quy định thì UBND tỉnh là cơ quan có thẩm quyền là đơn vị ra quyết định thu hồi.

Như vậy, nếu cá nhân tổ chức có nhu cầu xây dựng, sửa chữa có quyền và nghĩa vụ chuẩn bị hồ sơ, làm đơn xin phép xây dựng công trình tôn giáo và tín ngưỡng tới các cơ quan có thẩm quyền trên để được cấp phép và khởi công công trình đúng quy định.

Bên cạnh đó, bạn có thể đề nghị người cấp phép xây dựng thực hiện việc: giải thích hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về GPXD hoặc khiếu nại, khởi kiện, tố cáo nếu có sai phạm trong việc cấp phép. 

Tham khảo thêm các quy định Luật khiếu nại, tố cáo về đất đai và mẫu đơn, thủ tục giải quyết.

Chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng

Theo quy định giấy phép xây dựng gồm có 3 loại đó là:

- Giấy phép xây dựng mới;

- Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

- Giấy phép di dời công trình.

Vì vậy, tùy thuộc vào nhu cầu xây mới, di dời hay cải tạo sửa chữa công trình tôn giáo, tín ngưỡng mà chủ đầu tư sẽ chuẩn bị hồ sơ và nộp lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng theo yêu cầu tại Sở xây dựng.

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng mới

Khoản 4 Điều 95 Luật xây dựng 2014 và khoản 2 Điều 41 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo mới bao gồm:

"a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật xây dựng;

b) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo".

Cụ thể bao gồm các giấy tờ sau:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu sử dụng mẫu đơn của công trình không theo tuyến).

Mời bạn đọc tải mẫu đơn xin sửa chữa, xây dựng công trình tôn giáo tín ngưỡng Tại đây và hướng dẫn ghi đơn.

2. Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao công chứng hoặc chứng thực)

3. Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư

4. Bản vẽ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng

Bao gồm 2 loại bản vẽ sau:

- Bản vẽ tỷ lệ 1/100 - 1/500 mặt bằng vị trí công trình trên lô đất, kèm sơ đồ vị trí công trình;

- Bản vẽ tỷ lệ 1/50 - 1/200 các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình;

- Bản vẽ tỷ lệ 1/100 - 1/200 mặt bằng móng và tỷ lệ 1/50 đối với mặt cắt móng, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 - 1/200.

Đồng thời tùy theo địa điểm, quy mô công trình mà sẽ có các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế công trình tôn giáo tín ngưỡng chuyên ngành và pháp luật liên quan

5. Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của tổ chức thiết kế, cá nhân chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng.

6. Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tôn giáo theo phân cấp.

Ngoài ra, bạn cần bổ sung thêm một số các giấy tờ: Bản vẽ tỷ lệ 1/50 - 1/200 hệ thống phòng cháy chống cháy (PCCC), được đóng dấu thẩm duyệt nếu công trình thuộc danh mục phải yêu cầu thẩm duyệt PCCC hay báo cáo kết quả thẩm định công trình tôn giáo và văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công…



Chuẩn bị hồ sơ xin cấp GPXD công trình tôn giáo tín ngưỡng

Hồ sơ xin cải tạo sửa chữa công trình tôn giáo, tín ngưỡng

Theo quy định tại điều 96 Luật xây dựng thì hồ sơ xin giấy phép sửa chữa cải tại công trình tín ngưỡng, tôn giáo cần có bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.

2. Bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình.

3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.

4. Nếu là công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã xếp hạng và công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.

Nộp hồ sơ xin cấp phép xây dựng công trình tôn giáo

Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ xin cấp giấy phép sửa chữa hoặc xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng và các công trình phụ trợ thì:

1. Người làm đơn/ chủ đầu tư nộp hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến: UBND cấp tỉnh hoặc Bộ xây dựng nếu là công trình cấp đặc.

2. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ hợp lệ hoặc nếu chưa đúng quy định thị hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện.

Tiếp đó, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định công trình tôn giáo, tín ngưỡng sẽ phải kiểm tra hồ sơ, thực địa nếu cần và xác định các tài liệu cần bổ sung, chưa đúng để thông báo 1 lần tới chủ đầu tư bổ sung và hoàn thiện hồ sơ. Nếu bổ sung chưa đạt yêu cầu thi phải có văn bản hướng dẫn tiếp tục hoàn thiện hồ sơ cho chủ đầu tư.

Sở Xây dựng phải đối chiếu với các điều kiện cấp phép để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý, lĩnh vực liên quan đến xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng.

- Nếu hồ sơ xin giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo đủ điều kiện cấp pháp thì sẽ được sở xây dựng cấp phép và kèm theo hồ sơ thiết kế được đóng dấu và trả kết quả tại nơi tiếp nhận.

- Nếu không đủ điều kiện cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản tại nơi tiếp nhận hồ sơ.

Hiện nay, mật độ xây dựng công trình tôn giáo rất đa dạng từ những công trình kiến trúc thiên chúa giáo, đạo giáo, đền, miếu đến các công trình kiến trúc Phật giáo ở Việt Nam (chùa) hay các kiểu xây dựng như các công trình kiến trúc phật giáo ở Ấn Độ… đang được nhiều chủ đầu tư xây dựng ở nhiều địa phương.

Vì vậy, để hoạt động của các cơ sở tôn giáo có sự quản lý, vận hành đúng, không biến tướng thì bắt buộc các cơ quan quản lý quy hoạch công trình tôn giáo nói riêng và kiến trúc xây dựng nói chung phải có kiểm soát nhằm đảm bảo không phá vỡ kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, lịch sử hiện tại và trong tương lai.

Trên đây là toàn bộ những thông tin về các quy định của pháp luật xây dựng công trình tín ngưỡng tôn giáo và các công trình phụ trợ bao gồm xác định các công trình cơ sở tôn giáo tín ngưỡng và những thủ tục cần thực hiện khi xây dựng các công trình tôn giáo tín ngưỡng tại Việt Nam.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm Hợp đồng thi công nội thất cũng như nhiều thông tin hữu ích về tư vấn xây dựng nhà ở tại ancu.me.


Phạm Hòa
Bài viết liên quan
Bạn đã xem
Khám phá & trải nghiệm